TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN TƯ DUY HÌNH HỌC CHO TRẺ EM THÔNG QUA TRÒ CHƠI TRÍ UẨN
Tác giả: Chu Cẩm Thơ, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
Vũ Anh Tuấn, Công ty Cổ phần phát triển Giáo dục POMATH
Nguyễn Tiến Đạt, Công ty Cổ phần phát triển Giáo dục POMATH
Email: chucamtho1911@gmail.com
Xem phần 1 tại đây: https://pomath.vn/tiem-nang-phat-trien-tu-duy-hinh-hoc-cho-tre-em-thong-qua-tro-choi-tri-uan-p2.html
2.3 Phát triển tư duy hình học thông qua trò chơi Trí Uẩn
Chúng tôi đã áp dụng trò chơi này để giúp học sinh:
+ Tiến hành các thao tác: quan sát, tưởng tưởng.
+ Lắp, ghép, sáng tạo hình
+ Làm quen với những hình cơ bản và tính chất hình học của nó.
+ Phát triển tư duy hình học.
Để đánh giá mức độ thực hiện các thao tác trên đối với mỗi học sinh, chúng tôi đưa ra bảng 2.3.1 trình bày tiêu chí chất lượng cho mỗi hành vi theo thang đo gồm ba mức độ (một là thấp nhất và ba là cao nhất).
Bảng 2.3.2 trình bày các hoạt động hình học theo từng cấp độ:
- Kết luận và bàn luận
Phát triển tư duy hình học cho học sinh là một mục tiêu trong giáo dục toán học ở Việt Nam [10]. Những nghiên cứu của chúng tôi bắt nguồn từ mong muốn thiết kế những hoạt động, sử dụng những ngữ liệu đơn giản, gắn liền với đời sống văn hóa của các em. Chúng tôi đã tìm thấy ở bộ đồ chơi Trí Uẩn nhiều tiềm năng để tổ chức các hoạt động như vậy, đồng thời, cũng bước đầu đánh giá mức độ phát triển của tư duy hình học với đối tượng trẻ em.
Tài liệu tham khảo
[1] Clements, D. H., & Battista, M. T. (1992). Geometry and spatial reasoning. In D. A.Grouws (Ed.), Handbook of research on mathematics teachingan’ learning (pp. 420-464). NewYork: Macmillan.
[2] Clements, Douglas H. (1998). Geometric and spatial thinking in young children. National Science Foundation, Arlington, VA.
[3] Brent Davis et al. (2015). Spatial reasoning in the early years. Principles, Assertions and Speculations. Routledge.
[4] Ekstrom et al. (1979). Cognitive factors: Their identification and replication. Educational Testing Service.
[5] Gardner, H. (1993). Frames of mind: The Theory of Multiple Intelligences. BasicBooks.
[6] Greabell, L. C. (1978). The effect of stimuli inputon the acquisition of introductory geometric concepts by elementary schoolchildren. School Science and Mathematics,71(4), p.320-326.
[7] Guttman, R., Epstein, E.E., Amir, M., Guttman, L., (1990). A Structural Theory of Spatial Abilities, Applied Psychological Measurement, vol. 14, No. 3, pp. 217-236.
[8] Van Hiele, P. M. (1986). Structure and insight: A theory of mathematics education. Orlando: Academic.
[9] Nguyễn Bá Kim (2011), Phương pháp dạy học môn Toán. Nhà xuất bản Đại học Sư Phạm Hà Nội.
[10] Luật Giáo dục năm 2015, Nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia.
[11] Mizzi, A. (2017). The Relationship between Language and Spatial Ability. Essener Beiträge zur Mathematikdidaktik.
[12] Phan Trọng Ngọ (chủ biên), Nguyễn Đức Hướng (2003). Các lý thuyết phát triển tâm lý người, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
[13] Pinkernell, G. (2003). Räumliches Vorstellungsvermögen im Geometrieunterricht: Eine didaktische Analyse mit Fallstudien. Hildesheim: Franzbecker.
[14] Piaget, J., & Inhelder, B. (1967). The child’s conception of space. New York: W. W. Norton.
[15] Thurstone, L. L. (1950). Some primary abilities in visual thinking. Proceedings of the American Philosophical Society, 94(6), 517−521.
[16] Nguyễn Mạnh Tuấn (2013). Phát triển tư duy hình học cho trẻ mẫu giáo lớn và học sinh tiểu học qua một số hoạt động hình học. Luận án Tiến sĩ giáo dục học. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
[17] Nguyễn Trí Uẩn (1957). Trí Uẩn: Trò chơi 7 quân chắp ra 1000 hình: Sách đố. Thư viện Quốc Gia Việt Nam.
[18] Nguyễn Trí Uẩn (1959). Trò chơi Trí Uẩn. Thư viện Quốc Gia Việt Nam.
[19] Nguyễn Trí Uẩn (1960). Tân Trí Uẩn. Thư viện Quốc Gia Việt Nam.
Pingback: TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN TƯ DUY HÌNH HỌC CHO TRẺ EM THÔNG QUA TRÒ CHƠI TRÍ UẨN (Phần 1) - POMath - Toán tư duy cho trẻ từ 4-11 tuổi